Bệnh Gout: Nguyên nhân, dấu hiệu, biến chứng và cách phòng ngừa

1. Bệnh Gout là gì?

Bệnh Gout (hay còn gọi là Gút, trong tiếng Pháp là Goutte, có nghĩa là giọt nước) nó còn có tên gọi khác là bệnh thống phong.

Đây là một dạng bệnh viêm khớp phổ biến, gây ra các cơn đau đột ngột và sưng khớp, đặc biệt thường gặp ở các ngón chân cái. Gout hình thành do rối loạn chuyển hóa nhân purin (purin – hợp chất hóa học có trong thực phẩm và đồ uống hàng ngày như: các loại thịt có màu đỏ, hải sản, đồ uống có cồn) liên quan đến sự gia tăng của axit uric hay đào thải axit uric dẫn đến ứ đọng các tinh thể muối urat tại các khớp gây viêm.

Thời đại ngày nay đã xóa tan quan niệm trước đây cho rằng gút là “bệnh nhà giàu” và chỉ có ảnh hưởng đến đàn ông, thực tế cho thấy, tỷ lệ phụ nữ mắc bệnh ngày càng phổ biến đặc biệt ở nhóm phụ nữ đã mãn kinh. Bên cạnh đó, khi đời sống được nâng cao hơn, nguồn thực phẩm đa dạng và chế độ ăn không lành mạnh đã khiến căn bệnh này ngày càng phổ biến và trẻ hóa.

2. Nguyên nhân bệnh gout

Nguyên nhân chính gây ra gout là do tình trạng tăng acid uric trong máu dẫn đến viêm khớp và đau nhức dữ dội. Một số các nguyên nhân khác như:

  • Sử dụng nhiều thực phẩm giàu purin: purin sau khi được phân hủy tạo thành acid uric. Khi cơ thể ăn nhiều thực phẩm chứa purin như: thịt đỏ, nội tạng, một số loại đậu, hải sản,… sẽ gây tăng acid uric trong máu.
  • Sử dụng đồ uống có cồn, nước ngọt, nhiều đường: Các loại đồ uống có cồn và nước ngọt làm tăng chuyển hóa purin, gây tăng acid uric máu.
  • Giảm đào thải acid uric do giảm chức năng thận: acid uric tan trong nước và được đào thải qua thận. Sau khi sản sinh ra acid uric nhưng thận không đào thải được hoặc đào thải quá ít qua nước tiểu, từ đó làm tăng nồng độ acid uric trong máu.

3. 2 giai đoạn của bệnh Gout

Giai đoạn cấp tính

Giai đoạn này thường không có triệu chứng rõ ràng, chỉ có nồng độ axit uric trong máu tăng cao. Tuy nhiên có tới gần 40% số trường hợp axit uric trong máu khi xét nghiệm cho kết quả bình thường trong giai đoạn này.

Các triệu chứng đầu tiên là các ngón cái sưng đỏ, gây đau nhức và nóng rát. Cơn đau sẽ tập trung ở các khớp, bao gồm mắt cá nhân, bàn chân, đầu gối, cổ tay, khuỷu tay và các khớp nhỏ,…

Cơn đau thường xuất hiện khi:

  • Xảy ra sau tác động vật lý nào đó.
  • Thông thường xuất hiện sau khi ăn quá nhiều chất đạm có chứa nhiều purin như: tạng động vật (lòng lợn, tiết canh, gan, thận, óc, dạ dày, lưỡi…), các loại thịt có màu đỏ (thịt heo, dê, bê…) hoặc sau những bữa tiệc tùng, ăn nhậu.
    Đôi khi cơn gout cấp có thể xuất hiện sau một đợt điều trị kéo dài một số loại thuốc lợi tiểu, aspirin, thuốc điều trị lao,…
  • Tự phát.

Cơn gout cấp thường giảm sau vài ngày thường là 2 – 7 ngày rồi tự khỏi, đôi khi có thể kéo dài vài tuần.

Giai đoạn mãn tính

Sau khi bị bệnh khoảng 10 – 20 năm với các đợt gout cấp không được chữa trị, bệnh sẽ tiến triển thành gout mạn tính, xuất hiện những cục u nhỏ gọi là hạt tô phi (tiếng Anh gọi là topus) do sự tích tụ của các tinh thể muối urat kết tủa trong mô liên kết ở nhiều nơi như: vành tai, cạnh các khớp bị tổn thương,…

Bệnh gout mạn tính còn gây ra những biến chứng nguy hiểm làm hẹp khe khớp, tiêu xương, sỏi tiết niệu, suy thận mạn tính. Từ đây nó có thể làm cho người bệnh bị tàn phế suốt đời và nặng hơn là có thể tử vong.

4. Dấu hiệu của bệnh gout

Đau khớp dữ dội: Trong các đợt cấp, triệu chứng đầu tiên xuất hiện là các ngón cái sưng đỏ, gây đau nhức dữ dội. Cơn đau thường biểu hiện dữ dội nhất trong vòng 4 – 12 giờ đầu sau khi bắt đầu.

Cảm giác khó chịu kéo dài: Sau khi cơn đau dữ dội nhất giảm bớt, những cơn đau âm ỉ bắt đầu lan ra và tập trung ở các khớp khác, bao gồm mắt cá chân, bàn chân, đầu gối, cổ tay, khuỷu tay và các khớp nhỏ trên khắp cơ thể. Mỗi đợt viêm có thể kéo dài từ vài ngày đến vài tuần, đôi khi có khả năng kéo dài hơn và gây ảnh hưởng đến nhiều khớp của cơ thể.

Viêm và tấy đỏ: Các khớp bị viêm sẽ biểu hiện sưng tấy đỏ, đau nhức, sờ vào thấy nóng, ấn mềm.

Chuyển động hạn chế: Sự cử động các khớp sẽ giảm đáng kể so với bình thường.

Ngoài ra, một số yếu tố dưới đây gây tăng nguy cơ bị bệnh gout:

  • Giới tính: chủ yếu gặp ở nam giới. Có thể là do lối sống, chế độ ăn nhiều đạm, sử dụng rượu, bia, thuốc lá,…
  • Tuổi: nam giới trong khoảng 30 – 50 tuổi và phụ nữ sau mãn kinh.
  • Yếu tố gia đình: thường liên quan đến môi trường sống có chung chế độ ăn và lối sống.
  • Béo phì hay thừa cân.
  • Bệnh liên quan đến enzym phân hủy purin.
  • Môi trường sống hoặc làm việc phơi nhiễm với chì.
  • Tiền sử dùng các loại thuốc lợi tiểu, aspirin, cyclosporin hoặc levodopa, vitamin niacin (PP hay B3).

5. Biến chứng nguy hiểm

Bệnh gout tái phát thường xuyên: người bệnh không được điều trị và tuân thủ phòng bệnh tốt sẽ thường xuyên bị tái phát bệnh gây ảnh hưởng tới sinh hoạt và công việc. Lâu ngày gây các biến dạng khớp, dẫn tới nguy cơ tàn phế.

Đợt gout cấp tính: các đợt gout cấp thường xuất hiện buổi đêm, gây đau nhức dữ dội, ảnh hưởng tới giấc ngủ của người bệnh. Sau đó, tình trạng viêm kéo dài dai dẳng trong vài ngày thậm chí vài tuần gây khó chịu.

Sỏi thận: do nồng độ acid uric cao trong máu, gây lắng đọng tinh thể urat không chỉ ở các khớp mà còn ứ ở thận, hình thành nên các sỏi tinh thể sắc nhọn tại bể thận và ống thận. Sỏi uric có đặc điểm không cản quang nên chỉ có thể phát hiện trên phim chụp UIV hoặc siêu âm thận. Lâu ngày, gây giãn đài bể thận, tổn thương ống thận và giảm chức năng thận, biểu hiện tình trạng suy thận mạn.

6. Cách chẩn đoán bệnh

Bác sĩ sẽ khai thác kĩ càng triệu chứng, tiền sử bệnh và các yếu tố nguy cơ khác. Sau đó tiến hành khám khớp để đánh giá mức độ tổn thương và thiết lập chế độ vận động phù hợp. Ngoài ra bác sĩ sẽ khám các biến chứng đi kèm như sỏi thận, suy thận…

Các xét nghiệm cần thiết để chẩn đoán bệnh gout cũng như loại trừ các bệnh lý khác tại khớp như:

Xét nghiệm máu

Xét nghiệm máu để đo nồng độ uric là phương án hữu ích để hỗ trợ chẩn đoán bệnh gút, nồng độ uric cao trong các xét nghiệm máu có thể gợi ý rằng bạn bị bệnh gút, nhưng điều này sẽ cần được xem xét cùng với các triệu chứng của bạn. Nhiều người có thể có lượng uric cao, nhưng không có bất kỳ triệu chứng nào khác của tình trạng này.

Chẩn đoán hình ảnh

Chụp X-quang khớp: để đánh giá tình trạng hẹp diện khớp, tổn thương xương kèm theo.

Chụp cộng hưởng từ (MRI): phát hiện sự lắng đọng tinh thể urat trong mô. Hạt tophi trên phim chụp có đặc điểm giảm tín hiệu ở trung tâm và tăng tín hiệu ở viền sau giai đoạn tiêm thuốc.

Chụp cắt lớp vi tính năng lượng kép (DECT – Dual energy CT): không chỉ giúp phát hiện sự lắng đọng của tinh thể urat sớm mà còn để phát hiện những tổn thương khác trong bệnh gout, đặc biệt hữu ích khi không làm được xét nghiệm dịch khớp hoặc xét nghiệm tìm tinh thể urat âm tính.

Siêu âm khớp: vừa để chẩn đoán vừa để loại trừ các nguyên nhân gây sưng khớp khác như viêm khớp nhiễm khuẩn, thoái hóa khớp, thấp khớp, tràn mủ khớp,… Ngoài ra, có thể sử dụng siêu âm để hỗ trợ chọc dò lấy dịch khớp làm xét nghiệm.

Kiểm tra dịch khớp

Đây là phương pháp hiệu quả để loại trừ các tình trạng tinh thể khác và chẩn đoán. Kiểm tra này được thực hiện bằng cách lấy một mẫu chất lỏng hoạt dịch của bạn thông qua một cây kim đưa vào một trong các khớp của bạn. Chất lỏng sau đó được kiểm tra dưới kính hiển vi để tìm tinh thể urat. Nếu bạn có hạt tophi, bác sĩ có thể lấy mẫu từ một trong số đó.

Hãy đến gặp bác sĩ để được khám và tư vấn nếu bạn đang có các triệu chứng của bệnh nhằm phát hiện sớm, điều trị kịp thời tránh để bệnh tăng nặng kèm theo nhiều biến chứng nguy hiểm.

Đo nồng độ acid uric máu: thường tăng cao trên 7 mg/dl (420 micromol/l) ở nam và trên 6 mg/dl (360 micromol/l) ở nữ.

Xét nghiệm dịch khớp: tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán bệnh gout. Dịch khớp có chứa tinh thể acid uric nhọn ở 2 đầu cùng với tăng số lượng tế bào bạch cầu trong dịch khớp cho phép chẩn đoán bệnh.

Ngoài ra, có thể kết hợp thêm các xét nghiệm phát hiện biến chứng bệnh: đánh giá chức năng thận bao gồm định lượng ure, creatinin máu, protein niệu, tế bào niệu, siêu âm thận, chụp hệ tiết niệu có chuẩn bị (UIV),…

Các đối tượng có nguy cơ bị Gout

Gout là bệnh lý toàn thân ảnh hưởng đến nhiều bộ phận trên cơ thể, vì vậy đối tượng nào dễ bị mắc bệnh là điều mà không ít người quan tâm. Tuy nhiên với mức độ phổ biến và trẻ hóa như hiện nay, bệnh có thể gặp ở bất kỳ đối tượng nào, một số đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh như:

  • Nam giới sau tuổi 40: Theo nghiên cứu, có đến hơn 80% người bệnh gout là nam giới từ 40 tuổi trở lên, việc có chế độ sinh hoạt không lành mạnh, lạm dụng rượu bia, thuốc lá, các chất kích thích, tiêu thụ nhiều đạm động vật trong khẩu phần ăn làm tăng nguy cơ mắc bệnh.
  • Phụ nữ ở tuổi mãn kinh: Ở tuổi mãn kinh, phụ nữ phải đối mặt với nguy cơ bị rối loạn nội tiết tố, đặc biệt là rối loạn estrogen, đây là hormon chính giúp thận bài tiết acid uric ra ngoài. Tuy tỷ lệ mắc bệnh gout ở phụ nữ ít hơn so với đàn ông. Tuy nhiên một lối sống không lành mạnh, sử dụng nhiều rượu bia sẽ khiến nhóm đối tượng này dễ mắc bệnh hơn.
  • Di truyền: Nghiên cứu cho thấy có trên 5 loại gen di truyền có liên quan đến nguyên nhân gây bệnh và người có tiền sử gia đình bị bệnh có nguy cơ cao hơn những người bình thường.
  • Lối sống không lành mạnh: Tình trạng lạm dụng rượu bia sẽ cản trở việc loại bỏ acid uric ra khỏi cơ thể và chế độ ăn nhiều purin cũng làm tăng lượng acid uric trong cơ thể.
  • Đang sử dụng thuốc: Một số loại thuốc có thể làm tăng nồng độ acid uric trong cơ thể như: thuốc lợi tiểu, thuốc có chứa salicylate…
  • Thừa cân, béo phì: Thừa cân làm tăng nguy cơ mắc bệnh vì có nhiều mô cơ thể luân chuyển hơn, đồng nghĩa với việc sản xuất nhiều acid uric hơn dưới dạng chất thải chuyển hóa. Nồng độ chất béo trong cơ thể cao hơn cũng làm tăng mức độ viêm toàn thân do các tế bào chất béo sản xuất ra các cytokine gây viêm.
  • Các vấn đề sức khỏe khác: Suy thận và các bệnh lý về thận có thể gây ảnh hưởng đến khả năng loại bỏ các chất thải của cơ thể, dẫn đến nồng độ acid uric tăng cao. Các bệnh khác liên quan đến bệnh gút có thể kể đến như tăng huyết áp, tiểu đường…

7. Khi nào cần gặp bác sĩ

Các dấu hiệu cần gặp bác sĩ:

  • Đột ngột đau nhức các khớp, đau dữ dội, tăng dần.
  • Đau nhức nhiều khớp cùng đợt.
  • Xuất hiện sốt và các khớp sưng nóng, tấy đỏ, đó có thể là dấu hiệu của nhiễm trùng.
  • Nơi khám chữa bệnh gout
  • Nếu gặp các dấu hiệu nêu trên, bạn có thể đến các phòng khám chuyên khoa cơ xương khớp hoặc bất kỳ bệnh viện đa khoa nào để được thăm khám và điều trị kịp thời.

8. Điều trị bệnh Gout

Sử dụng thuốc tây: Sử dụng thuốc trong điều trị bệnh gout gồm có 2 nhóm chính: nhóm chống viêm giảm đau và nhóm giảm nồng độ acid uric máu. Các thuốc có tác dụng chống viêm giảm đau trong điều trị gout bao gồm colchicin, chống viêm NSAIDs, corticoid,… Nhóm thuốc làm giảm acid uric máu bao gồm allopurinol, febuxostat, probenecid (benemid),…

Sử dụng thuốc đông y: Ngoài tác dụng điều trị bệnh gout, thuốc còn có thể giúp người bệnh nâng cao thể trạng, phòng chống bệnh tật và tránh các tác dụng phụ khi sử dụng thuốc tây.

Sử dụng thuốc nam: Một số bài thuốc dân gian cũng giúp chữa trị bệnh gout với ưu điểm lành tính, không gây tác dụng phụ, giá thành rẻ phù hợp cho mọi đối tượng. Tuy nhiên, chưa biết được chính xác tác dụng của các loại thảo dược này, cần nhiều thời gian để điều trị. Vì thế người dùng phải kiên trì để đạt được kết quả như mong muốn. Một số loại thảo dược dùng điều trị bệnh gout sử dụng trong các bài thuốc nam là đậu xanh, tía tô, lá và nụ cây vối tươi.

Sử dụng nước điện giải ion kiềm: Trong số các cơ chế giảm bệnh gout, có một điểm cần lưu ý nếu môi trường càng axit, nước tiểu càng axit thì lượng tinh thể đóng cặn càng nhiều hơn, nên người gout cần gia tăng độ kiềm trong nước tiểu.

Vậy nên sử dụng thêm nước kiềm là để giảm biến chứng. “Vai trò của nước điện giải ion kiềm là làm giảm độ axit trong máu và nước tiểu; tăng thải axit uric trong máu và nước tiểu ra ngoài; kéo nồng độ axit uric trong máu về mức bình thường”

Được các bác sĩ khuyến cáo đối với các bệnh nhân đang điều trị bệnh gout. Sự hình thành các khối đau ở các khớp chân đều do sự dư thừa axit uric tích tụ lại và ăn mòn khớp. Loại axit này được hình thành qua quá trình phân hủy purin có trong nhiều loại thực phẩm giàu đạm.

Nước ion kiềm KAIZEN có tính khử cực mạnh, làm trung hòa và loại bỏ các loại axit trong cơ thể. Axit uric cũng là một loại axit ác tính, gây nguy hiểm tới sức khỏe con người. Các ion kiềm có trong nước ion kiềm KAIZEN sẽ kiểm soát được lượng axit này và đẩy chúng ra khỏi cơ thể. Do đó làm cho các cơn đau thuyên giảm, các khối sưng cũng không bị sưng to lên nữa. Và các di chứng của căn bệnh cũng không có cơ hội để hình thành và phát triển.

Hơn nữa, uống nước ion kiềm KAIZEN còn có thể trung hòa độ chua và phục hồi khả năng đệm. Các ion kiềm còn tham gia vào quá trình trao đổi chất, làm cho các loại axit được đẩy ra ngoài theo nhiều cách khác nhau.

9. Phòng ngừa bệnh Gout

Người bệnh thường có các dấu hiệu cảnh báo trước các đợt gout cấp như đau đầu, mệt mỏi, rối loạn tiêu hóa, tiểu gắt, khó cử động chi dưới, đau bụng, ợ nóng,… Đây là thời điểm tốt nhất để điều trị phòng ngừa, không cho cơn gout cấp khởi phát.

Người bệnh cần phải tuân thủ chế độ ăn uống, sinh hoạt khoa học, phù hợp để ngăn ngừa yếu tố khởi phát bệnh như sau:

  • Người thừa cân béo phì phải thực hiện chế độ ăn uống phù hợp để kiểm soát cân nặng cũng như năng lượng trong cơ thể.
  • Người bệnh cần giảm lượng đạm và tránh các loại thực phẩm giàu purin như: các loại thịt có màu đỏ, nội tạng và hải sản.
  • Không sử dụng rượu bia và các chất kích thích như cà phê, thuốc lá,…
  • Uống đủ nước mỗi ngày bao gồm cả nước lọc và nước ép hoa quả, sữa,… đặc biệt khuyến cáo sử dụng các loại nước khoáng kiềm để tăng cường bài tiết axit uric qua nước tiểu.
  • Ăn nhiều rau củ quả như xà lách, cà rốt, khoai tây, dưa gang, dưa chuột, cà chua, trứng, sữa và các chế phẩm phomat trắng không lên men,…
  • Tập thể dục, thể thao để nâng cao sức khỏe, cũng như sinh hoạt điều độ, thư giãn, làm việc nhẹ nhàng, tránh lao động quá sức dễ chấn thương, giảm căng thẳng, mệt mỏi về tinh thần.
  • Hạn chế hoặc tránh sử dụng thuốc có thể làm tăng acid uric.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Tìm cửa hàng
028.3815.8002
Messenger
Chat trên Zalo